“Đô thị hoá là yếu tố khách quan, là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững trong thời gian tới”. Là quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 06-NQ/TW). Đồng thời đề ra nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị: “Có định hướng và giải pháp phát triển các vùng đệm xanh xung quanh các đô thị. Phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp xanh phục vụ đô thị”.
Kết luận số 67 – KL/TW ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2030. Tầm nhìn đến năm 2045 đã đề ra phương hướng phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên trên cơ sở khai thác và phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của thành phố. Nhất là tài nguyên thiên nhiên, các giá trị văn hoá, lịch sử, vị trí trung tâm vùng. Tam giác phát triển Camphuchia – Lào – Việt Nam.
Trong 13 phường thuộc thành phố, có 07 phường chưa đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên, trong đó 04 phường đạt dưới 50% tiêu chuẩn 5,5 km² diện tích tự nhiên quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13, có 3 phường phải sắp xếp giai đoạn 2023-2030 là phường Thắng Lợi có diện tích tự nhiên 0,87 km², đạt 16% tiêu chuẩn (phải sắp xếp giai đoạn 2023-2025). Phường Thống Nhất có diện tích tự nhiên 0,34 km², đạt 6% tiêu chuẩn (phải sắp xếp giai đoạn 2023-2025) và Phường Thành Công có diện tích tự nhiên 1,13 km², đạt 21% tiêu chuẩn (phải sắp xếp giai đoạn 2026-2030).
Thị trấn Ea Pốk và các xã: Cư Suê, Ea Đ’rơng, Cuôr Đăng, Ea Tu, Hoà Thuận, Hoà Đông, Hoà Thắng, Ea Kao, Ea Tiêu… đang và sẽ là điểm nút giao thông quan trọng giáp với trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, có lợi thế để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, không gian mở với cảnh quan các suối và mặt nước lớn của hồ chứa cũng như vùng đệm cho khu vực trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, đảm bảo thành phố Buôn Ma Thuột hoàn thiện và nâng cao tiêu chuẩn đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc của thành phố trực thuộc tỉnh. Việc xác định khu vực có trình độ kinh tế xã hội phát triển đạt tiêu chuẩn trở thành phường cần được đánh giá theo các chỉ tiêu của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13.
Theo số liệu thống kê của tỉnh Đắk Lắk, tính đến ngày 31/12/2022 tỉnh Đắk Lắk có 13.070,41 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 2.207.244 người; có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Buôn Ma Thuột trực thuộc tỉnh; thị xã Buôn Hồ và 13 huyện: Cư M’gar, Krông Pắc, Cư Kuin, Krông Ana, Lắk, Krông Bông, Ea Kar, M Đrắk, Krông Năng, Krông Búk, Ea H’leo, Ea Súp, Buôn Đôn.
Trong giai đoạn tới chưa sắp xếp huyện Cư Kuin và Krông Ana vì diện tích tự nhiên thấp so với quy định, nếu điều chỉnh một hoặc 2 đơn vị hành chính cấp xã về Tp Buôn Ma Thuột, thì diện tích tự nhiên các huyện này chưa đạt 30%, phải sắp xếp lại trong giai đoạn 2006-2030. Dự kiến điều chỉnh các đơn vị hành chính:
– Huyện Cư M’gar: Dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính thị trấn Ea Pốk, các xã: Cư Suê, Cuôr Đăng về thành phố Buôn Ma Thuột quản lý.
Đối với xã Ea Drơng diện tích lớn, nếu điều chỉnh toàn bộ diện tích và dân số về Buôn Ma Thuột sẽ ảnh hưởng đến tiêu chí của Huyện, nếu điều chỉnh một phần thuộc buôn Kroa A (diện tích 5km 2, 1268 nhân khẩu) về thành phố không phù hợp với lý do: nếu nhập buôn về xã Cuôr Đăng việc đi lại khó khăn cho nhân dân và quản lý của chính quyền xã (do điều kiện địa hình), nếu về xã Hòa Thuận sẽ ảnh hưởng đến các tiêu chí thành lập phường của xã.
– Huyện Krông Pắc: Dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính xã Hòa Đông về thành phố Buôn Ma Thuột quản lý.
– Huyện Buôn Đôn: Dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính, chuyển một phần diện tích và dân số xã Ea Nuôl về thành phố Buôn Ma Thuột quản lý.
Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số 04 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm: thị trấn Ea Pốk, các xã: Cư Suê, Cuôr Đăng (thuộc huyện Cư M’gar), xã Hòa Đông (thuộc huyện Krông Pắc) và một phần diện tích, dân số xã Ea Nuôi, huyện Buôn Đôn vào thành phố Buôn Ma Thuột.
– Nâng cấp 05 xã: Cư Suê, Hòa Thuận, Ea Tu, Hòa Thắng, Ea Kao và thị trấn Ea Pốk thành phường.
– Sắp xếp 3 phường (Phường Thắng Lợi có diện tích 0,87 km2, dân số 7.720 người (Diện tích đạt: 15,89%; Dân số đạt: 110,29%; thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023-2025 “theo DT dưới 20% và DS dưới 300%”). Phường Thống Nhất có diện tích 0,34 km2, dân số 7.947 người (Diện tích đạt 6,22%; Dân số đạt: 113,53%; thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023-2025 “theo DT dưới 20% và DS dưới 300%”). Phường Thành Công có diện tích 1,13 km2, dân số 18.366 người (DT đạt 20,50%; DS đạt 262,37%.”dự kiến sắp xếp giai đoạn 2026-2030 “theo DT dưới 30% và DS dưới 300%”.
Phương án sắp xếp 3 phường (giảm 2 phường).
+ Phương án 1: Nhập hai phường Thành Công và Thắng Lợi thành 1 phường. Nhập phường Thống Nhất vào Tân Tiến.
+ Phương án 2: Nhập 3 phường Thành Công, Thắng Lợi và Thống Nhất thành 1 phường.
Sau khi sắp xếp, huyện Cư M’gar có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên hoặc quy mô dân số đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn quy định, tiêu chuẩn còn lại đạt từ 70% trở lên tiêu chuẩn quy định.
Phương án 2: Điều chỉnh toàn bộ diện tích và dân số 03 xã: Cư Suê, Cuôr Đăng thuộc huyện Cư M’gar, xã Hòa Đông thuộc huyện Krông Pắc và một phần diện tích, dân số xã Ea Nuôi, huyện Buôn Đôn về thành phố Buôn Ma Thuột.
– Thành lập 04 phường: Hòa Thuận, Ea Tu, Hòa Thắng, Ea Kao.
– Sắp xếp các phường (giống phương án 1). Giảm 2 phường.
Sau khi sắp xếp, huyện Buôn Đôn đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên, quy mô dân số theo quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Xã Ea Nuôi vẫn đạt cả hai tiêu chuẩn về diện tích và dân số.
Theo hai phương án điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Buôn Ma Thuột và các huyện Buôn Đôn, Cư M’gar, Krông Pắc; sắp xếp một số phường, nâng cấp một số xã thành phường, thành phố Buôn Ma Thuột vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc tỉnh theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13, huyện Buôn Đôn là huyện biên giới vẫn bảo đảm quy mô diện tích và dân số, các huyện Cư M’gar, Krông Pắc cơ bản vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn như đã diễn giải ở phương án 1 và phương án 2.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, giảm 3 đơn vị cấp xã tại phương án 1; giảm 2 đơn vị hành chính cấp xã, tại phương án 2; tiêu chuẩn về quy mô dân số đạt 200% (PA1) và 222% (PA2) so với quy mô dân số chuẩn; tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên đạt 84,14% (PA1) và 88,95% (PA2); tiêu chuẩn về số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc đạt cả 2 phương án.
Đối với xã Ea Drơng mặc dù có tiếp giáp với thành phố Buôn Ma Thuột nhưng xã có diện tích lớn 69,50 km2, trong điều kiện huyện Cư M’gar diện tích vẫn chưa đạt chuẩn quy định, nên để bảo đảm cho huyện vẫn có diện tích tương đối đảm bảo đạt 84% quy định, không điều chỉnh xã Ea Drơng về thành phố Buôn Ma Thuột.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, giảm 01 xã: tiêu chuẩn về quy mô dân số đạt 285% so với quy mô dân số chuẩn; tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên đạt 68%; tiêu chuẩn về số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc đạt.
Huyện Krông Pắc sau điều chỉnh vẫn có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên đạt từ 30% trở lên tiêu chuẩn quy định; tiêu chuẩn về quy mô dân số đạt từ 200% trở lên tiêu chuẩn quy định. (theo điểm b, mục 1, điều 6, dự thảo nghị quyết)
Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, huyện Buôn Đôn đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên, quy mô dân số theo quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Xã Ea Nuôl vẫn đạt 2 tiêu chí về diện tích và dân số.
Kết quả sau khi mở rộng và điều chỉnh toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, thị trấn Ea Pốk một phần diện tích và dân số xã Ea Nuôl (phương án 1) và điều chỉnh 03 xã và một phần diện tích và dân số xã Ea Nuôl (ở phương án 2). Thành lập 6 phường (phương án 1) và 04 phường (phương án 2); sắp xếp giảm 2 phường (hai phương án); thành phố Buôn Ma Thuột hoàn toàn đáp ứng tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc tỉnh.
Điều chỉnh toàn bộ diện tích và dân số 04 đơn vị hành chính cấp xã: thị trấn Ea Pốk, xã Cư Suê, Cuôr Đăng của huyện Cư M’gar; xã Hòa Đông, huyện Krông Pắc và một phần diện tích, dân số xã Ea Nuôl của huyện Buôn Đôn về thành phố Buôn Ma Thuột quản lý.
– Đây là phương án phù hợp với mục tiêu, định hướng lâu dài của thành phố, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm trong giai đoạn hiện nay của tỉnh Đắk Lắk, cơ bản vẫn đảm bảo các tiêu chí của các đơn vị hành chính thực hiện mục tiêu của Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 09/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 67-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
– Bảo đảm tính ổn định của các đơn vị hành chính cấp huyện và xã liên quan, đáp ứng được các tiêu chuẩn về sắp xếp các đơn vị hành chính.
CÁC PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH, MỞ RỘNG TP BUÔN MA THUỘT | |||||||
TT | Tên đơn vị hành chính (ĐVHC) | Diện tích
( Km2) |
Tỷ lệ (%) | Dân số
( người) |
Tỷ lệ (%) | ĐVHC (đv) | Ghi chú |
I | Hiện trạng | ||||||
1 | Thành phố Buôn Ma Thuột | 377,10 | 251,40 | 434.256 | 289,50 | 21 | Chưa đạt tỷ lệ phường |
2 | Huyện Cư Mgar | 824,50 | 97,00 | 202.690 | 253,36 | 17 | Chưa đạt diện tích |
3 | Huyện Krông Pắk | 625,76 | 73,62 | 241.519 | 301,90 | 16 | Chưa đạt diện tích |
4 | Huyện Cư Kuin | 288,30 | 33,92 | 124.156 | 155,20 | 8/13 | Chưa đạt diện tích, số ĐVHC, chưa có thị trấn, |
5 | Huyện Krông Ana | 355,90 | 41,87 | 100.704 | 125,88 | 8/13 | Chưa đạt diện tích, số ĐVHC |
6 | Huyện Buôn Đôn | 1.410,14 | 165,90 | 77.652 | 194,13 | 7/13 | Chưa đạt số ĐVHC, chưa có thị trấn, |
II | Phương án 1 ( chọn) | ||||||
1 | Thành phố Buôn Ma Thuột | 550,48 | 366,99 | 492.481 | 328,32 | 23 | Đạt các tiêu chuẩn |
2 | Huyện Cư Mgar | 715,23 | 84,14 | 159.960 | 199,95 | 14 | Đáp ứng các tiêu chuẩn sắp xếp |
3 | Huyện Krông Pắk | 576,65 | 67,84 | 228.024 | 285,03 | 15 | Đáp ứng các tiêu chuẩn sắp xếp |
4 | Huyện Cư Kuin | 288,30 | 33,92 | 124.156 | 155,20 | 8 | Không sắp xếp |
5 | Huyện Krông Ana | 355,90 | 41,87 | 100.704 | 125,88 | 8 | Không sắp xếp |
6 | Huyện Buôn Đôn | 1.395,14 | 164,13 | 75.652 | 189,13 | 7 | Đáp ứng các tiêu chuẩn sắp xếp |
III | Phương án 2 | ||||||
1 | Thành phố Buôn Ma Thuột | 509,65 | 339,77 | 474.897 | 316,60 | 22 | Đạt các tiêu chuẩn |
2 | Huyện Cư Mgar | 756,06 | 88,95 | 177.544 | 221,93 | 15 | Đáp ứng các tiêu chuẩn sắp xếp |
3 | Huyện Krông Pắk | 576,65 | 67,84 | 228.024 | 285,03 | 15 | Đáp ứng các tiêu chuẩn sắp xếp |
4 | Huyện Cư Kuin | 288,30 | 33,92 | 124.156 | 155,20 | 8 | Không sắp xếp |
5 | Huyện Krông Ana | 355,90 | 41,87 | 100.704 | 125,88 | 8 | Không sắp xếp |
6 | Huyện Buôn Đôn | 1.395,14 | 164,13 | 75.652 | 189,13 | 7 | Đáp ứng các tiêu chuẩn sắp xếp |